Rau răm – Wikipedia tiếng Việt

Rau răm (danh pháp hai phần: Persicaria odorata) là một loài thực vật ăn được thuộc họ Polygonaceae – họ Thân đốt hay họ Rau răm).

Rau răm là cây thân thảo, lá của chúng được sử dụng rộng rãi trong các món ăn của khu vực Đông Nam Á. Trong một số văn bản thuộc các ngôn ngữ khác, chẳng hạn như tiếng Anh đôi khi người ta gọi nó là Vietnamese mint(?), Vietnamese cilantro, Vietnamese coriander(?) hay Cambodian mint, tiếng Đan Mạch là Vietnamesisk koriander (?) v.v.

Có tên gọi như vậy là do lá và thân non của nó được sử dụng thoáng rộng và rất đặc trưng trong thẩm mỹ và nghệ thuật siêu thị nhà hàng của Nước Ta – mà những hành khách ngoại bang rất thích, đa phần nó được ăn sống như một loại rau gia vị trong đĩa rau sống hay được sử dụng ở dạng thái nhỏ cho vào những món ăn như bún thang ( một đặc sản nổi tiếng của Thành Phố Hà Nội ), miến ( với thịt vịt hay ngan ), cháo nấu bằng trai hay hến hoặc ăn kèm trứng vịt lộn cùng với hạt tiêu xay mịn và một chút ít muối ăn. Món gỏi gà xé phay cũng dùng rau răm làm tăng mùi vị. Người dân ở khu vực Huế còn có món gà bóp, trong đó thịt gà trộn lẫn với rau dăm và hạt tiêu, tỏi, đường, ớt, dấm hay chanh. Rau răm còn là một trong những thành phần chính của bánh tráng trộn ( 1 món ăn vặt đường phố của Nước Ta ) .

Cây rau răm

Rau răm là một loại cây lưu niên sinh trưởng tốt nhất trong vùng nhiệt đới gió mùa và cận nhiệt đới trong điều kiện kèm theo nóng ẩm nhưng không sống được nếu vĩ độ trên 32 ° hay quá nhiều nước. Trong điều kiện kèm theo thuận tiện, thân cây hoàn toàn có thể cao từ 15 đến 30 cm. Khi quá lạnh hoặc quá nóng, cây rau răm sẽ lụi tàn .Mặt trên lá răm màu lục sẫm, điểm đốm màu nâu nhạt còn mặt dưới màu hung đỏ. Thân răm có đốt .

Ở Việt Nam răm được trồng làm rau hoặc có khi mọc tự nhiên. Rau răm có thể sinh trưởng tốt trong mùa hè ở vùng khí hâu ôn đới châu Âu. Cây rau răm ưa sáng và chịu được đất thoát nước tốt.

Thành phần chính[sửa|sửa mã nguồn]

Trong tinh dầu của rau răm người ta tìm thấy những aldehyd chuỗi dài như decanal ( 28 % ), dodecanal ( 44 % ), ngoài những là decanol ( 11 % ). Các sesquiterpene ( α-humulene, β-caryophyllene ) chiếm khoảng chừng 15 % trong tinh dầu .

Sử dụng ở khu vực Khu vực Đông Nam Á[sửa|sửa mã nguồn]

Tại Singapore và Malaysia, lá rau răm thái nhỏ là thành phần thiết yếu của món súp laksa, người ta dùng nhiều đến mức tên gọi theo tiếng Malay daun laksa có nghĩa là “lá laksa”. (Tên gọi rau răm theo tiếng Malay là Daun kesum hay Daun lak)

Chưa có điều tra và nghiên cứu khoa học nào đo được tác động ảnh hưởng của rau răm lên ham muốn tình dục. Theo truyền thống lịch sử, ở Nước Ta, những loại thảo dược được cho là kiềm chế ham muốn tình dục. Có một câu nói trong tiếng Việt, ” rau răm, giá sống “, trong đó đề cập đến niềm tin thông dụng rằng rau răm làm giảm ham muốn tình dục, trong khi giá đậu có công dụng ngược lại. Nhiều tu sĩ Phật giáo trồng rau răm trong khu vườn riêng của họ và ăn nó tiếp tục, để giúp họ sống trong đời sống độc thân

Rau răm và văn hóa truyền thống Nước Ta[sửa|sửa mã nguồn]

Vì là một loại rau thông dụng, rau răm xuất hiện trong vài câu ca dao Nước Ta như :

Những người con mắt lá răm
Lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền.
Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay.
  • Dữ liệu liên quan tới Persicaria odorata tại Wikispecies
  • Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi – Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ thuật, 1977).