Các thứ trong tuần bằng tiếng Anh – Sự thú vị của ngôn từ

Ngày Chủ Nhật (hay Chúa Nhật) (Sunday) ngày đầu tiên trong tuần, ngày của vị thần thân thiết nhất, quan trọng nhất đó là Mặt Trời và ứng với thứ kim loại quý nhất là vàng (gold). Từ Sunday là từ ngữ dịch sang từ từ tiếng Latin dies solari với ý nghĩa là ‘Ngày của Mặt trời’- ‘Day of the Sun’. Theo Gia-tô giáo ngày này là ngày đi lễ, hay còn gọi là Sabbath day – ngày xaba (ngày nghỉ ngơi và thờ phụng Chúa).

Ngày Thứ Hai

Ngày Thứ Hai (Monday) là ngày thứ hai trong tuần. Từ ngữ Monday là dịch từ từ tiếng Latin ”dies lunae” nghĩa là ‘Ngày của Mặt trăng’ – ‘Day of the Moon’. Tiếng Anh là Monday, tiếng Đức là Montag có nghĩa là ngày Mặt Trăng. Ngày thứ Hai được dành cho vị thần canh giấc ngủ đêm đêm cho con người, đó là Mặt Trăng và tương ứng với nó là nguyên tố kim loại bạc (silver), thứ kim loại quý thứ hai sau vàng. Tiếng Anh là Monday, tiếng Đức là Montag có nghĩa là ngày Mặt Trăng.

Ngày Thứ Ba

Ngày Thứ Ba (Tuesday) dịch từ từ tiếng Đức “Tiu’s Day”. Tiu là vị thần cai quản bầu trời và chiến tranh (the Scandinavian deity Thor) theo phong tục của các dân tộc sống ở Bắc Đức và bán đảo Scandinavia (người Norse). Tiếng Anh là Tuesday, đây được coi là ngày của những chiến binh, của nam giới. Theo tiếng Latin, ngày thứ Ba được ứng với sao Hỏa ‘Day of Mars’ và nguyên tố tương ứng là sắt (iron). Bởi sao Hỏa được coi là thần của chiến tranh mà vũ khí, áo giáp đều làm bằng sắt. Ngày nay người Pháp gọi là Mardy, còn người Tây Ban Nha gọi là Martes.

Ngày Thứ Tư

Ngày thứ Tư (Wednesday) bắt nguồn từ từ tiếng Anh cổ ”Woden’s Day”. Woden là vị thần cao nhất của người Đức cổ (Teutonic) theo cổ tích luôn dẫn dắt những người thợ săn. Ngày thứ Tư tiếng Anh là Wednesday, tiếng Pháp gọi là Mercredi, tiếng Tây Ban Nha là Mercoles có nghĩa là ngày của sao Thủy (“Day of Mercury“). Sao Thủy được coi là vị thần của thương mại. Theo hình dung của người xưa, đây là vị thần thường xuyên phải đi nhiều nên nguyên tố tương ứng là thủy ngân (mercury). Thứ kim loại nặng, dễ di động.

Các thứ trong tuần bằng tiếng Anh - Sự thú vị của ngôn từ

Ngày Thứ Năm

Ngày Thứ Năm (Thursday) dịch từ tiếng Latin “dies Jovis” (Jupiter’s day- ngày của thần sấm (God of Thunder). Chữ Thursday bắt nguồn từ chữ “thunor” nghĩa là sấm (thunder). Còn trong tiếng Anh nó là Thursday. Ngày thứ Năm người Pháp gọi là Jeudi, người Tây Ban Nha gọi là Juebes là ngày dành cho chúa tể của các vị thần linh, ứng với đó là sao Mộc và kim loại đi kèm là kẽm (zinc). Bởi kẽm có tính chất không gỉ nên nó đặc trưng cho sức mạnh khôn cùng của sao Mộc – vị thần sấm chớp. Có lẽ vì vậy mà ngày thứ Năm người Đức gọi là Donnerstag, nghĩa là ngày sấm chớp.

Ngày Thứ Sáu

Ngày Thứ Sáu (Friday) xuất xứ từ chữ “Freya”, tên nữ thần tình yêu và sắc đẹp (the goddess of love and beauty) của người Norse. Ngày thứ Sáu người Pháp gọi là Vendredi, người Tây Ban Nha gọi là Biernes có nghĩa là ngày của sao Kim.  Hành tinh này được coi là tượng trưng cho nữ thần của tình yêu. Ứng với sao Kim là nguyên tố kim loại đồng (copper), một kim loại mềm dẻo, phản xạ những tia sáng lấp lánh. Các dân tộc ở Bắc Âu gọi nữ thần tình yêu là Fray, vì thế người Đức gọi thứ Sáu là Freitag và người Anh gọi là Friday. Đây được coi là ngày của nữ giới.

Ngày Thứ Bảy

Ngày Thứ Bảy (Saturday) và cũng là ngày cuối cùng của tuần bắt nguồn từ chữ Latin “dies Saturni”, với nghĩa là ‘Day of Saturn’. Saturday còn được coi là ngày của sao Thổ, vị thần mà theo quan niệm của người xưa là gây ra các nỗi bất hạnh, đau khổ về mặt tinh thần cho con người. Nên ứng với nó là nguyên tố chì (lead), một kim loại độc hại. Trong các ngôn ngữ ở châu Âu hiện nay chỉ còn tiếng Anh giữ nguyên được gốc tên gọi của sao Thổ (Saturn) để chỉ ngày thứ Bảy – Saturday.

Cách ghi ngày trong tháng của tiếng Anh có những nguyên tắc riêng. Chúng khác với cách ghi trong tiếng Việt ở nhiều góc nhìn. Bởi vậy, không khó để ta hoàn toàn có thể nhận thấy những lỗi sai trong ngữ pháp của người mới học. Để không phạm phải những sai lầm đáng tiếc cơ bản này. Tham khảo thêm những nguyên tắc dưới đây

Thứ tự của các ngày

Theo quy tắc, thứ tự của những ngày có đặc thù cần ghi nhớ sau :

  • Ngày đầu tiên của tháng (ngày mùng 1), sẽ được viết là 1st – First.
  • Ngày thứ 2: 2nd – Second.
  • Ngày thứ 3: 3rd đọc là Third

Từ ngày 4 cho đến ngày 30, hãy thêm đuôi “th” sau con số. Ví dụ: ngày 6 là 6th, ngày 7 là 7th, ngày 11 là 11th. Tuy nhiên, đối với ngày thứ 21, ví dụ như 21 tháng 12 năm 2020, cách ghi ngày tháng trong tiếng Anh như sau: 21st, December, 2020.

Cách viết ngày, tháng trong tiếng Anh chuẩn | ELSA Speak

Lưu ý: Ở Hoa Kỳ thường sẽ đặt dấu phẩy sau ngày và năm. Trong khi đó, ở các quốc gia còn lại như Anh Quốc, người bản địa không sử dụng dấu phẩy khi ghi ngày tháng năm.

Ví dụ:

On May 13 th, 2007 Nick was born. => Sai
On May 13, 2007, Nick was born. => Đúng

Cách viết tháng trong năm

Đầu tiên, hãy cùng xem qua những cụm từ chỉ tháng, cách viết tắt tháng trong tiếng Anh và cách đọc tháng trong tiếng Anh :

Tháng 1 January (Jan) – [‘dʒænjʊərɪ] Tháng 7 July – [/dʒu´lai/]
Tháng 2 February (Feb) – [‘febrʊərɪ] Tháng 8 August (Aug) – [ɔː’gʌst]
Tháng 3 March (Mar) – [mɑrtʃ /mɑːtʃ] Tháng 9 September (Sep/ Sept) – [sep’tembə]
Tháng 4 April (Apr) – [‘eɪprəl] Tháng 10 October (Oct) – [ɒk’təʊbə]
Tháng 5 May – [meɪ] Tháng 11 November (Nov) – [nəʊ’vembə]
Tháng 6 June – [dʒuːn] Tháng 12 December (Dec) – [dɪ’sembə]

Các tháng trong năm

Lưu ý: Từ trong dấu ngoặc chỉ cách viết tắt của tháng, tháng không có từ trong dấu ngoặc là không có từ viết tắt.

Chúng ta sử dụng giới từ IN trước những từ chỉ tháng

Ví dụ: She will have an exam in November.

Lưu ý: Nếu có cả ngày và tháng, cấu trúc cụm từ này sẽ được sắp xếp theo Month – Day (Tháng, Ngày) và trước đó chúng ta phải sử dụng giới từ ON.

Ví dụ: I think we can receive the gift on December 20th.

Xem thêm : Ý nghĩa trong tuần bằng tiếng Anh