Ý nghĩa tên của một số quốc gia trên thế giới

VIỆT NAM

Năm 1804, vua Gia Long từng ý kiến đề nghị với nhà Thanh công nhận nước ta tên là Nam Việt
Việt là dân tộc bản địa Việt, Nam là An Nam – tên gọi của nước ta sống sót cùng với thời nhà Đường của TQ. Từ An Nam ở đây có nghĩa là an bình. Vua Gia Long đặt tên Nam Việt ý muốn thừa kế vùng đất cũ và mang tính đặc trưng của dân tộc bản địa Việt, phủ nhận sự trấn áp, áp đặt của người TQ .
Tuy nhiên tên Nam Việt lại trùng với tên của vương quốc cổ thời nhà Triệu, gồm cả Quảng Đông và Quảng Tây của TQ nên nhà Thanh đề xuất nhà Nguyễn đổi lại thành Nước Ta nhưng ý nghĩa vẫn giữ nguyên như cũ .

1838 vua Minh Mạng đổi tên thành Đại Nam, 3/1945 vua Bảo Đại sử dụng quốc hiệu Việt Nam. 2/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh độc tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước VNDCCH. Hiến pháp 1946 chính thức thể chế hoá quốc hiệu Việt Nam, từ đó tên Việt Nam được sử dụng phổ biến và thiên liêng nhất.

TRUNG QUỐC

1912 : Sau khi Tôn Trung Sơn khởi nghĩa cách mạng Tân Hợi, lật đổ nhà Thanh và xây dựng Nước Trung Hoa Dân Quốc gọi tắt là Trung Quốc. Sau khi nội chiến kết thúc năm 1949 và đổi tên thành Trung Hoa NDCH Quốc, giờ đây thì CHNDTH ngày này và vẫn gọi tắt là Trung Quốc .
Vậy từ Trung có nghĩa là Trung Quốc, Trung Quốc là tên gọi trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc của TQ, lúc đầu chỉ là khu vực sông Hoàng Hà nhưng sau này là chỉ khu vực quản lý của toàn bộ các triều đại của TQ .

LÀO

Có nguồn gốc lịch sử dân tộc từ vương quốc Lang Xang ( 1354 – 1707 ), bởi 1 người có tên Phà Ngừm. Lang Xang có nghĩa là Vạn Tượng, vì thế Lào được gọi là quốc gia Vạn Tượng ( Triệu Voi ) .

CAMPUCHIA

Trong tiếng Khmer, Campuchia có nguồn gốc từ tiếng Phạn là Kambujadesa. Desa nghĩa là vùng đất, Kambuja nghĩa là bộ lạc đến từ miền bắc Ấn Độ. Như vậy Kambujadesa nghĩa là vùng đất của người Kambuja .

THÁI LAN

Trong tiếng Thái, Đất nước xinh đẹp Thái Lan được viết là Prathet Thai, Prathet nghĩa là vương quốc, Thai nghĩa là tự do. Đất nước xinh đẹp Thái Lan được dịch là vương quốc tự do .

SINGAPORE

Tên Nước Singapore xuất phát từ tiếng Mã Lai là Singapura, được lấy nguồn gốc từ tiếng Phạn, Singa là sư tử, Pura là thành phố. Vậy Singapore nghĩa là Thành phố sư tử .

MYANMAR

Từ rất lâu rồi, quốc gia này có tên là Brahmadesh nghĩa là Vùng đất của Đấng tối cao. Qua 1 thời hạn, người ta bỏ đi hậu tố desh chỉ còn gọi là Brama, rồi lại bị biến âm thành Mranma và sau cuối là Myanma. Hậu tố “ r ” được người phương Tây thêm vào đọc cho thuận miệng nên được gọi là Myanmar. Như vậy ý nghĩa nguyên thuỷ của Myanmar nghĩa là vùng đất của Đấng tối cao .

MALAYSIA

Tên cổ xưa là Suvarnadvipa nghĩa là bán đảo vàng, Open trong văn học cổ đại Ấn Độ và map của nhà địa lý người Hy Lạp Ptolemy. Thời văn minh từ Malay chỉ 1 nhóm dân tộc bản địa ở Mã Lai chiếm 50 % dân số, Sia là hậu tố Latinh / Hy Lạp. Như vậy Malaysia dịch là Vùng đất của người Mã Lai .

INDONESIA

Từ thời thời xưa, người phương Tây khi phát hiện ra vùng đất nào đều gọi là Ấn Độ. Khám phá ra Khu vực Đông Nam Á thì gọi là Đông Ấn, Châu Mỹ thì gọi Tây Ấn. Từ Indonesia được phát hiện bởi 1 nhà khảo cổ học người Anh tên là George Windsor Eart. Khi Indo dành được độc lập 17/8/1945 thì người bản xứ chọn tên Indonesia, nghĩa là quần đảo Ấn Độ .

BRUNEI

Theo sử sách địa phương, Brunei được thacnh lập bởi người tên Muhammad Shad, sau khi tò mò ra vùng đất này ông đã hét lên : ” Baru nah ” có nghĩa là chổ đó, sau này được viết thành Brunei. Tên khá đầy đủ của vương quốc là Negara Brunei Darussalam, trong đó Darussalam có nghĩa là nơi bình yên trong tiếng Ả Rập, Negara có nghĩa là quốc gia trong tiếng Mã Lai. Như vậy Negara Brunei Darussalam dịch ra có nghĩa là quốc gia Brunei bình yên .

PHILIPPIN

1543 nhà thám hiểm người Tây Ban Nha Ruy Lopez de Villalobos đã đặt tên cho 2 hòn hòn đảo Samar và Leyte là Las Islas Filipinas. Sau đó quần đảo này là thuộc địa của Tây Ban Nha trước khi trở thành của Hoa Kỳ, trong khi thành thuộc địa của Hoa Kỳ thì người Hoa Kỳ gọi quần đảo này là Philippin, phiên bản tiếng Anh của Las Islas Filipinas .

ĐÔNG TIMOR

Timor xuất phát từ tiếng Timur trong tiếng Mã Lai có nghĩa là Phía Đông, Leste xuất phát từ tiếng Bồ Đào Nha cũng có nghĩa là phía Đông. Vậy Đông Timor có nghĩa là Đông Đông .

NHẬT BẢN

Trong tiếng Nhật được viết là Nippon hay Nihon nghĩa là nơi mặt trời bắt nguồn. Thường được dịch là vùng đất mặt trời mọc .

HÀN QUỐC VÀ TRIỀU TIÊN

Cả 2 nước đều được dịch là Korea hoặc Goryeo ( Koryo ) : Vương quốc cổ cưa được xây dựng vào năm 918. Ngày nay dùng từ Korea là tên chính thức của vương quốc, North Korea chỉ Triều Tiên, South Korea chỉ Nước Hàn .
Nước Hàn ( viết tắt của Đại Hàn Dân Quốc ), trong đó chữ Hàn nghĩa là lớn .
Triều Tiên thì từ Triều là hướng về, Tiên là tươi tắn, buổi sáng tươi đẹp. Như vậy Triều Tiên nghĩa là xứ sở bình minh tươi đẹp .

NHỮNG VÙNG ĐẤT CÓ HẬU TỐ STAN ĐỨNG SAU

Stan nghĩa là Vùng đất, xứ sở, nơi ở.

AFGHANISTAN

Vùng đất của người Afghan. Afghan là tên gọi cổ xưa của người Pashtun ( chiếm 40 % dân số ) .

KAZAKHSTAN

Từ “ kaz ” trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cổ có nghĩa là Đi long dong. Gợi lại lố sống du mục của người Kazakh ( chiếm 58 % dân số ). Như vậy Kazakhstan nghĩa là vùng đất của những người long dong .

PAKISTAN

Có ngôn từ chính thức là tiếng Udu và tiếng Anh. Từ Pakistan trong tiếng Udu có nghĩa là xứ sở thanh khiết .

TAJIKISTAN

nghĩa là vùng đất của người Tajik ( theo tiếng Ba Tư ), người Tajik chiếm 84 % dân số .

UZBEKISTAN

nghĩa là vùng đất của người Uzbek

TURKMENISTAN

nghĩa là vùng đất của người Turkmen .

KYRGYZSTAN

Kyrgyz có nguồn gốc từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có nghĩa là 40, ý nghĩa là 40 thị tộc Manas chống lại người Duy Ngô Nhĩ vào TK IX .

MỸ

Tên thông tục của Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ, đặt tên theo nhà thám hiểm Amerigo Vespucci. Tuy đặt chân đến Châu Mỹ sau Chris Columbus nhưng ông lại công nhận đây là lục địa mới .
Bắt đầu từ tiếng Hán, quốc kì nước Mỹ có rất nhiều ngôi sao 5 cánh trông tựa như những bông hoa, nên người Trung Quốc gọi đó là ” Hoa Kỳ Quốc “, tức ” quốc gia cờ hoa ”

CANADA

Khi nhà thám hiểm người Pháp Jacques Cartier dong thuyền đi qua sông St. Lawrence, hoa tiêu bản địa nói với ông rằng đây là đường để tới Kanata – một ngôi làng. Cartier có lẽ rằng do hiểu nhầm nên gọi vùng đất này là Canada .
Một câu truyện khác ít thông dụng hơn, nhưng cũng không kém phần mê hoặc mà hành khách sẽ có thời cơ được nghe kể khi ghé thăm Canada. Đó là chuyện về những nhà thám hiểm Tây Ban Nha. Họ đến vùng đất ở châu Mỹ này để tìm kiếm giấc mơ về sự giàu sang. Khi không tìm thấy bất kể thứ gì ở đây, họ đã nói với nhau ” aca nada ” hoặc ” ca nada ” ( nghĩa là : không có gì ở đây ) .
Nhiều năm sau khi người Pháp tới, dân địa phương hét lên với họ : Aca Nada – không có gì ở đây đâu, các vị đừng đến tìm nữa. Tuy nhiên, người Pháp lại nghĩ rằng đây là tên của vùng đất này và cái tên Canada sinh ra từ khi đó .

ANH

Xuất xứ từ từ ” Engla Land “, trong tiếng Anh cổ, có nghĩa là vùng đất của người Angles. Người Angles là một trong những bộ tộc tàn khốc German định cư tại Anh trong thời đầu Trung Cổ .
Ban đầu người Trung Quốc gọi nước này là Anh Cách Lan. Sau này gọi tắt thành Anh Quốc hay nước Anh .

NGA

Rusia : từ Rusia hay Rossiya có nguồn gốc từ tên gọi của dân tộc bản địa Rus, có nghĩa là ” vùng đất của người Rus “. Nga : có nguồn gốc tiếng Hán, phiên âm Tiếng Việt có nghĩa là Nga La Tư .

CHILE

Chile là tên được lấy từ Chilli trong tiếng của người Mapuche, mang ý nghĩa là ” nơi tận cùng của thế giới “. Sở dĩ thổ dân địa phương gọi Chile là nơi tận cùng, vì họ đi bộ từ phía tây Argentina xuống thì thấy chủ quyền lãnh thổ Chile kết thúc là nhìn ra biển Tỉnh Thái Bình

THUỴ SĨ

Tên tiếng anh là Switzerland. Từ xuất Schwyz chỉ vùng đất được đốt và khai hoang, từ đó kiến thiết xây dựng mà nên .

ẤN ĐỘ

Tiếng Anh “India” xuất phát từ “Sindhu” nghĩa là con sông.

ARGENTINA

Một người Tây Ban Nha là Juan Diaz De Solis tham gia vào nhóm các nhà thám hiểm người để đi tìm vùng đất hứa. Vào ngày 8/10/1515, ông đứng vị trí số 1 3 chiếc thuyền hướng về phía tây của Thái Bình Dương. Khi tiến vào vùng đất mà thời nay gần Buenos Aires, các nhà thám hiểm gặp phải bộ lạc ăn thịt người. Họ tiến công đoàn thám hiểm trước sự kinh sợ của các vị khách .
Nhiều năm sau đó, Sebastian Cabot, một nhà thám hiểm khác, đã tìm được những người sống sót trong cuộc viễn chinh năm xưa. Họ nói với ông về sự giàu sang của những người thổ dân và về cả một núi bạc. Sông bạc ở nơi De Solis mày mò ra cũng được nhắc đến. Tuy nhiên không ai nhớ rõ khu vực có kho tàng này, do đó người ta gọi nơi họ thám hiểm ra là Tierra Argentina ( Vùng đất bạc ). Cái tên Argentina sinh ra từ đó .
VNEXPRESS