Danh – Ý nghĩa tên Danh – Các tên hay là Danh

Danh

Đặt tên con là Danh, đặt tên doanh nghiệp là Danh. DaquyVietnam xin trình làng tới những bạn 1 số ít tên hay là Danh và ý nghĩa của tên gọi như Cao Danh – Công Danh – Huân Danh – Hữu Danh – Minh Danh – Tài Danh – Thanh Danh – Thành Danh – Quý Danh – Văn Danh – Uy Danh – Vị Danh .

Cao Danh

Tiếng tăm lớn. Chỉ người tài đức lập được nhiều công lao, thành tích, có tiếng tăm lừng lẫy, được mọi người tôn vinh và khâm phục, được xã hội trọng thị và ngợi ca, được quốc gia tôn vinh và tưởng thưởng. Trong bài thơ Nôm Trúc quân tử của Lê Thánh Tông có câu “ Giống lạ Giang Lăng đã được dành. Một mai nắng chiếm được cao danh ” .Tài trợ nội dung

Công Danh

Công lao và danh tiếng, gắn liền với thành ngữ “Công danh sự nghiệp”. Ngụ ý về mối tương quan giữa sự nghiệp và tiếng tăm trong xã hội. Làm việc tốt đem lại kết quả mỹ mãn, nhất là việc có ích, việc công việc nước, đó là tiền đề của sự nổi tiếng. Trong bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão có câu:

Nam nhi vị liệu công danh sự nghiệp trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
Dịch thơ : Công danh nam tử còn vương nợ. Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu .

Huân Danh

Công lao nổi tiếng. Chỉ người gánh vác trọng trách lớn, lập được đại công, trở nên nổi tiếng bởi chiến tích của mình, được mọi người đề cao, được xã hội ca ngợi, được đất nước khen tặng. Trong bài thơ Tống bình tây đô đốc Trang Định đại vương phụng chiếu chinh Chiêm Thành của Trần Nguyên Đán có câu:

Đông Bình uy vọng nhân giai phục
Thượng tể huân danh thế cộng suy
Dịch thơ : Đông Bình oai vọng bao người phục. Tể tướng danh còn mấy hệ tôn .

Hữu Danh

Có tiếng tăm. Là người nổi tiếng trong một nghành nào đó hoặc có công lao so với nước nhà và xã hội, tên tuổi vàng xa, được nhiều người biết đến. Hữu danh còn chỉ những địa điểm nổi tiếng, những sự kiện nổi tiếng trong lịch sử dân tộc .
Trong bài thơ Quỷ môn quan của Nguyễn Du có câu :
Như thử hữu danh sinh tử địa
Khả liên vô số khứ lại nhân
Dịch nghĩa : Là nơi nổi tiếng nguy hại đến tính mạng con người. Thương thay, bao nhiêu người vẫn phải đi về qua đây .

Minh Danh

Sáng danh, rạng danh. Là người có công lao to lớn so với dân với nước, tạo ra tiếng tăm rạng rỡ, được nhân dân ngưỡng mộ, được xã hội tôn vinh và trở thành tấm gương sáng cho mọi người noi theo. Cũng hoàn toàn có thể hiểu Minh Danh theo nghĩa Danh tiếng chói lọi chỉ người có tiếng tăm lừng lẫy do tài đức và công lao của họ .

Tài Danh

Giỏi giang và nổi tiếng. Là người mưu trí tài năng trong một nghề hoặc nhiều nghề, được nhìn nhận là nhân vật xuất sắc trong nghành nghề dịch vụ của mình, được mọi người kính trọng, được xã hội tôn vinh, có tiếng tăm vang dội. Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có câu “ Nền phú hậu bậc tài danh. Văn chương nết đất mưu trí tính trời ” .

Thanh Danh

Tiếng tăm, nổi tiếng. Là người điển hình nổi bật trong nghành nào đó hoặc có công lao so với nước nhà và xã hội, tên tuổi vang xa, được nhiều người biết đến. Trong bài Ngọc tỉnh liên phú của Mạc Đĩnh Chi có câu :
Quýnh vị thế chi thanh cao
Ái thanh danh chi chiêu chước
Dịch nghĩa : Xa vị thế ắt thanh cao, lắm khét tiếng ắt sáng rỡ. Cũng hoàn toàn có thể hiểu Thanh Danh theo nghĩa Tiếng lành như trong câu thành ngữ “ Tiếng lành đồn xa ”

Cách giải nghĩa khác về Thanh Danh: Tiếng tăm trong sạch. Là người có cuộc sống trong sạch, liêm khiết và lương thiện, biết giữ gìn tên tuổi của mình, được mọi người ngưỡng mộ và đề cao. Trong bài thơ Nhắn bạn của Hoàng Văn Thụ có câu “Việc nước xưa nay có bại thành. Miễn sao giữ trọn được thanh danh”

Thành Danh

Người đạt được tiếng tăm. Là người trải qua một quy trình thao tác và góp sức, có được thành tựu đáng kể trong nghành của mình, tên tuổi trở nên nổi tiếng. Thành ngữ có câu “ Công thành danh toại ” tức : Công lao triển khai xong, tiếng tăm thỏa nguyện .

Tuy nhiên vẫn có những quan điểm khác về con đường công danh của đời người, như trong bài thơ Sơn trung khiển hứng của Trần Nguyên Đán có câu:

Tọa đại công thành danh toại hậu
Nhất khẩu lão cốt dĩ lăng tăng
Dịch thơ : Ngồi đợi sau này nên danh tiếng. Thì nắm xương già hóa gò cao. Ghi chú : Xin chép ra để mọi người tìm hiểu thêm .

Quý Danh

Tên tuổi cao sang ( quý giá ). Theo ý niệm xưa, chỉ những người thuộc những tầng lớp trên trong xã hội, như giới nho sĩ, quý tộc, người giàu sang, người có chức có quyền … Ngoài ra, còn được dùng trong tiếp xúc khi cần hỏi tên nhau một cách tôn trọng, nhã nhặn. Trong bài thơ Nôm Tự thán – XIII của Nguyễn Trãi có câu “ Phú quý lòng hơn phú quý danh. Thân hòa tự tại thú hòa thanh ” .

Văn Danh

Người theo nghiệp văn ( văn hóa truyền thống, văn học, văn nghệ … ). Chỉ những người hoạt động giải trí trong nghành văn hóa truyền thống – nghệ thuật và thẩm mỹ, lấy nghề văn làm sự nghiệp đời sống. Tên gọi mang ý niệm, cha mẹ mong ước tương lai vào đời con sẽ theo đuổi nghiệp văn .
Cách giải nghĩa khác về Văn Danh : Nghe danh, nghe tiếng. Ngụ ý về một người nổi tiếng, tên tuổi đồn xa ai cũng biết. Trong bài Phú Bạch Đằng giang của Trương Hán Siêu có câu :
Nhân nhân hề văn danh
Phỉ nhận hồ câu dẫn
Dịch nghĩa : Tiếng thơm đồn mãi, bia miệng không mòn .

Uy Danh

Nổi tiếng oai phong. Là người có tiếng tăm lừng lẫy bởi những chiến tích oai hùng khiến người khác nghe đến phải kính phục và nể sợ. Trong Truyền kỳ mạn lục. Quyển XIX : Cuộc chuyện trò thơ ở Kim Hoa của Nguyễn Dữ có câu thơ :
Thiết mã tại thiên, danh tại sử
Anh uy lẫm lẫm mãn giang san
Dịch thơ : Con Ngữa sắt về trời, tên ở sử. Oai phong còn dậy khắp tổ quốc .

Vị Danh

Vì tiếng tăm. Là người sống và thao tác vì nổi tiếng của bản thân, mái ấm gia đình và dòng họ. Cũng có nghĩa là có lối sống, phong thái thao tác và thái độ ứng xử đàng hoàng, mực thước, đúng đắn và lành mạnh để duy trì và bảo vệ thanh danh đã có, để không xảy ra tăm tiếng làm ô danh tiếng thơm của bản thân, mái ấm gia đình và dòng họ. Tên gọi mang nhận thức về giá trị và tầm ảnh hưởng tác động của tiếng tăm trong đời sống .
DaquyVietnam ,

Chia sẻ:

Like this:

Like

Đang tải …