su su trong tiếng Tiếng Anh – Tiếng Việt-Tiếng Anh | Glosbe

Những cánh mũi này cũng được lắp trên một số phiên bản Su-30, Su-35 và Su-37.

These canards have also been incorporated in some Su-30s, the Su-35, and the Su-37.

WikiMatrix

Su-30KN Phiên bản nâng cấp chiến đấu 2 chỗ của Su-27UB, Su-30 và Su-30K.

Su-30KN Upgrade project for operational two-seat fighters, the Su-27UB, Su-30 and Su-30K.

WikiMatrix

Su-32 (Su-27IB): Phiên bản tấn công tầm xa 2 chỗ song song trong buồng lái mũi có hình dạng thú mỏ vịt.

Su-32 (Su-27IB) Two-seat dedicated long-range strike variant with side-by-side seating in “platypus” nose.

WikiMatrix

Máy bay không chiến tầm trung của Nga sẽ dần dần được thay thế từ Sukhoi Su-24 thành Sukhoi Su-34 (Su-27IB).

The Russian Air Force will eventually replace the Su-24 with the Sukhoi Su-34.

WikiMatrix

Không chế tạo Một số báo cáo của Phương Tây gọi Su-15TM với tên gọi Su-21 và Su-15UM là Su-21U.

Some Western reports indicate that the Su-15TM was also designated Su-21 and the Su-15UM Su-21U.

WikiMatrix

Công ty hiện tại sản xuất các máy bay chiến đấu Su-27SM/SKM, máy bay chiến đấu đa nhiệm Su-30MK2, Su-33 và Su-27KUB, Be-103.

The company currently produces Su-27SM/SKM fighters, Su-30MK2 multirole fighters, Su-33 and Su-27KUB shipborne fighters, and Be-103 amphibians, among others.

WikiMatrix

Việc sản xuất hàng loạt bắt đầu trong năm đó, và bắt đầu phục vụ trong Quân chủng Phòng không Xô Viết vào năm 1967, thay thế cho Su-9, Su-11, và Yakovlev Yak-25.

Series production began the following year, and it entered service with the PVO in 1967, replacing Su-9s, Su-11s, and Yakovlev Yak-25s.

WikiMatrix

Bằng kinh nghiệm của mình, năm 1971 Raduga đã thiết kế chế tạo ra loại tên lửa Kh-28 (AS-9 ‘Kyle’) trang bị cho máy bay chiến thuật như Su-7B, Su-17 và Su-24.

Experience gained with this led in 1973 to the Kh-28 (AS-9 ‘Kyle’) carried by tactical aircraft such as the Su-7B, Su-17 and Su-24.

WikiMatrix

3 tháng 8 – một cuộc diễu hành diễn ra ở Tushino, Liên Xô, trong cuộc diễu hành này xuất hiện các máy bay phản lực mới của Liên Xô, bao gồm: Yak-19, La-150, La-156, La-160, Su-9, Su-11.

August 3 – A Tushino air parade in Moscow in the Soviet Union presents the newest Soviet jets including the Yakovlev Yak-19, Lavochkin La-150, Lavochkin La-156, Lavochkin La-160, Sukhoi Su-9, and Sukhoi Su-11, among others.

WikiMatrix

Trong lưu vực Kyzyl-Su – Yah-Su ở Kulob (60.000 ha) chỉ nhận được 65% lượng nước cần thiết.

In Kyzyl-Su–Yah-Su basin in Kulob area (60,000 ha) receives only 65% of required water.

WikiMatrix

Những chiếc Su-9 và Su-11 sau đó đã ngừng hoạt động trong thập niên 1970.

Remaining Su-9s and later Su-11s were retired during the 1970s.

WikiMatrix

Su-30M / Su-30MK: Phiên bản 2 chỗ đa chức năng thế hệ tiếp theo.

Su-30M / Su-30MK Next-generation multi-role two-seater.

WikiMatrix

Đợt thứ nhất gồm 10 chiếc Su-30K hay Su-30MK, phiên bản cơ bản của Su-30.

The first batch were eight Su30MKs, the basic version of Su-30.

WikiMatrix

Không quân Kazakhstan gồm hầu hết là các máy bay thời Liên xô, gồm 41 MiG-29, 44 MiG-31, 37 Su-24 và 60 Su-27.

The Kazakh air force is composed mostly of Soviet-era planes, including 41 MiG-29s, 44 MiG-31s, 37 Su-24s and 60 Su-27s.

WikiMatrix

Su-27BM (Su-35): Còn được gọi là “The Last Flanker”, đây là phát triển mới nhất của dòng Sukhoi Flanker.

Su-35BM/Su-35S Also named the “Last Flanker” is latest development from Sukhoi Flanker family.

WikiMatrix

Su-27S (Su-27 / “Flanker-B”): Phiên bản sản xuất một chỗ đầu tiên với động cơ cải tiến AL-31F.

Su-27S (Su-27 / “Flanker-B”) Initial production single-seater with improved AL-31F engine.

WikiMatrix

Ai đã dạy dỗ Giê-su?— Cha của Giê-su đã dạy dỗ Giê-su.

Who taught him?— Jesus’ Father did.

jw2019

Su-27M (Su-35 / 37, Flanker-E/F): Seri những mẫu thao diễn cải tiến bắt nguồn từ Su-27S một chỗ đa vai trò.

Su-27M (Su-35/Su-37, Flanker-E/F) Improved demonstrators for an advanced single-seat multi-role Su-27S derivative.

WikiMatrix

Bề ngoài thân và cánh đuôi của Su-9 khá giống với Su-7, nhưng Su-7 có thiết kế cánh xuôi sau, ‘Fishpot’ sử dụng cánh tam giác 53° với các đuôi nằm ngang truyền thống.

The Su-9’s fuselage and tail surfaces resembled those of the Su-7, but unlike the swept wing of that aircraft, the “Fishpot” used a 53° delta wing with conventional slab tailplanes.

WikiMatrix

Năm 1861, công ty sản xuất gọng kính cao su cao su Vulcanite và các sản phẩm rõ ràng khác về thị lực.

By 1861, their operation had expanded to manufacturing vulcanite rubber eyeglass frames and other precision vision products.

WikiMatrix

Không giống như Su-7 và Su-15 sau đó, không một chiếc Su-9 nào được trang bị pháo, dù 2 giá treo trên thân được dùng để treo thùng nhiên liệu phụ vứt được.

Unlike the Su-7 and later Su-15, no Su-9 carried cannon armament, although two fuselage pylons were reserved for the carriage of drop tanks.

WikiMatrix

Irkut sản xuất seri Su-30MK tầm xa đa chức năng, mà bao gồm cả Su-30MKI, một mẫu máy bay được phát triển cho Không quân Ấn Độ và những thiết kế từ Su-30MKI, như Su-30MKM, Su-30MKA được xuất khẩu cho riêng Malaysia, Algérie.

Versions include Su-30MKA for Algeria, Su-30MKI for India, Su-30MKK for the People’s Republic of China, and Su-30MKM for Malaysia.

WikiMatrix

Dù thiết kế Kh-59 gốc có thể được trang bị trên MiG-27 ‘Flogger’, Su-17M3/22M4 ‘Fitter’, Su-24M ‘Fencer’, Su-25 ‘Frogfoot’ và Su-30 ‘Flanker’, nếu chứng mang thiết bị liên kết dữ liệu gắn ngoài APK-9, hệ thống này chỉ được gắn trên Su-24M trong biến chế của Không quân Nga.

Although the original Kh-59 could be carried by the MiG-27, Su-17M3, Su-22M4, Su-24M, Su-25 and Su-30 family if they carried an APK-9 datalink pod, it was only fielded on the Su-24M in Russian service.

WikiMatrix

Kẹo cao su… Kẹo cao su?

All right – Then let’s make a giảm giá

QED

Bên ngoài Su-35 rất giống Su-27 nhưng bên trong hoàn toàn khác.

The S-55 bore a strong resemblance to the Su-27, although it only had one engine.

WikiMatrix