Thuật ngữ tiếng anh kiến trúc biệt thự

Thiết kế kiến trúc, thiết kế biệt thự – nhà ở, kiến trúc xây dựng… là những cụm từ phổ biến không chỉ với các kiến trúc sư, nhà thầu, hay sinh viên kiến trúc, xây dựng. Mà còn được các chủ đầu tư, gia chủ quan tâm để hiểu rõ những thuật ngữ chuyên môn lĩnh vực này. Giúp cho sự kết nối, thấu hiểu giữa các bên được nâng cao khi làm việc cùng nhau. Bài viết này sẽ cung cấp danh sách thuật ngữ tiếng anh kiến trúc biệt thự và giải nghĩa chi tiết.

Kiến trúc tiếng anh là gì?

Kiến trúc là một nghành nghề dịch vụ, ngành nghề tương quan đến thẩm mỹ và nghệ thuật và khoa học về phong cách thiết kế, sắp xếp khoảng trống, đưa ra những bản vẽ đến những khu công trình thiết kế xây dựng. Hiện nay, kiến trúc hầu hết bao hàm cả những nghành kiến thiết xây dựng, nội thất bên trong, cảnh sắc sân vườn, giám sát khu công trình …

Từ vựng tiếng anh thông dụng cho từ kiến trúc là “Architecture”. Từ vựng này dung chung cho học thuật nghiên cứu, nghề nghiệp và thực tế công trình. Các biến thể của Architecture như: Architectural (adj) thuộc kiến trúc, Architect (n) kiến trúc sư, Architecturally (adv) về mặt kiến trúc.

Kiến trúc tiếng anh là gì?

Kiến trúc sư chủ trì (Architect of Record): Thuật ngữ này chỉ kiến trúc sư hoặc công ty kiến trúc phụ trách dự án. Kiến trúc sư chủ trì có thể không phải là người trực tiếp thiết kế. Đây là người đại diện đứng tên trên giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình triển khai bản thiết kế.

Kỹ sư xây dựng (Building Engineer): Đi liền với kiến trúc sư chính là kỹ sư xây dựng, người có chuyên môn kỹ thuật cao nhất tại công trình. Đây là người tiếp nhận bản vẽ thiết kế từ kiến trúc sư và chủ đầu tư để triển khai thi công công trình.

Công trình kiến trúc tiếng anh structure, building, architecture với nghĩa tương đồng nhau. Công trình kiến trúc dùng để chỉ cấu trúc, sản phẩm từ việc thiết kế và xây dựng, đảm bảo chuẩn mực của một ngành khoa học nghệ thuật.

Mời bạn chiêm ngưỡng và thưởng thức một số ít khu công trình kiến trúc lớn qua bài viết : Những kiến trúc đỉnh điểm của trái đất

Các phong cách kiến trúc (architectural style)

Từ thời cổ đại đến ngày này đã hình thành 1 số ít phong thái kiến trúc phổ cập nhất :

  • Kiến trúc cổ điển (Classical architecture): Kiến trúc cổ điển bắt nguồn từ Hy Lạp và La Mã cổ đại, và được đặc trưng bởi tính đối xứng, các cột, cửa sổ hình chữ nhật và đá cẩm thạch. Trong nhiều thế kỷ, các kiến trúc sư lưu giữ phong cách kiến trúc này qua nhiều công trình vĩ đại, nổi tiếng và bền vững đến ngày nay. Đây cũng là tiền đề để kết hợp các xu hướng mới vào các phong cách kiến trúc tiếp theo.
  • Kiến trúc Roman (Romanesque architecture): Kiến trúc Romanesque nổi bật bởi vẻ đồ sộ, những bức tường cao, mái vòm tròn, cầu tàu chắc chắn. Đặc điểm kiến trúc Roman nổi bật nhất ở phần mái vòm cụp và nhiểu mảng chứ không chĩa nhọn. Đặc điểm kiến trúc Roma thô ráp, không có nhiều chi tiết trang trí và đơn giản. Cửa đi và cửa sổ đều có diện tích nhỏ, đặc biệt là diện tích cửa sổ rất nhỏ
  • Kiến trúc Gothic (Gothic architecture): Kiến trúc Gothic là phong cách kiến trúc Châu Âu phát triển mạnh mẽ trong xây dựng các nhà thờ có chiều cao lớn. Sau đó lan rộng ra trong thiết kế của các loại công trình khác như lâu đài, cung điện, cầu cảng… Yếu tố cơ bản nhất của phong cách kiến trúc Gothic là mái vòm nhọn, có nhiều cửa sổ và có họa tiết trang trí từ gân lá cây.
  • Kiến trúc Baroque (Baroque architecture): Kiến trúc Baroque là một phong cách nổi lên ở Ý vào cuối thế kỷ 16 và lan sang phần còn lại của Châu Âu, cuối cùng là Hoa Kỳ. Kiến trúc Baroque nổi bật bởi sự cầu kỳ, chi tiết với ánh sáng và màu sắc ấn tượng, đá cẩm thạch, trang trí quy mô lớn
  • Kiến trúc Tân cổ điển (Neo-classical architecture): Từ vựng kiến trúc tân cổ điển là một trong những từ được quan tâm nhiều nhất. Bởi đây là phong cách kiến trúc rất phổ biến tại Việt Nam. Kiến trúc tân cổ điển là một phong cách kiến trúc được tạo ra bởi phong trào Tân cổ điển bắt đầu vào giữa thế kỷ 18 ở Ý và Pháp, sau đó trở thành một trong những phong cách kiến trúc nổi bật và mang tính biểu tượng nhất ở các nước phương Tây.

Các công trình biệt thự tân cổ điển đặc trưng bởi quy mô, sự đơn giản từ hình khối, nhắc lại chi tiết thức cột, chủ yếu là Doric, sử dụng các cột này để gây ấn tượng và ưu tiên các mảng tường trống.

Kiến trúc Tân cổ điển (Neo-classical architecture)

  • Kiến trúc Beaux-Arts (Beaux-Arts architecture): Kiến trúc Beaux-Arts mang bản chất cổ điển với phong cách Greco-Roman. Phong cách kiến trúc này có nguồn gốc từ Ecole des Beaux-Arts (Trường Mỹ thuật) ở Pháp, nơi có nhiều kiến trúc sư theo học.

Các tòa nhà Beaux Arts phối hợp nhiều đặc thù chính của kiến trúc cổ điển, đặc biệt quan trọng là những cột và tính đối xứng. Mặt tiền của những tòa nhà Beaux-Arts được nâng đỡ bởi những trụ trang trí lớn được gọi là cột, hành lang cửa số hình vòm và lối vào hình vòm lớn với đầu hồi hình tam giác. Phong cách Beaux-Arts được sử dụng phổ cập nhất cho những tòa nhà công cộng và dân sự như kho lưu trữ bảo tàng, phòng tọa lạc thẩm mỹ và nghệ thuật, thư viện và khuôn viên trường ĐH .

  • Phong cách Art Nouveau: Art Nouveau, nghĩa đen là ‘nghệ thuật mới’, là một phong trào nghệ thuật phổ biến ở châu Âu từ năm 1890 đến trước khi Thế chiến thứ nhất. Các yếu tố trang trí của các tòa nhà theo trường phái Tân nghệ thuật là sự kết hợp giữa thiên nhiên và công nghiệp. Họa tiết trang trí lấy cảm hứng từ thiên nhiên, như côn trùng, chim chóc, các dạng thực vật và đặc biệt là các đường cong uốn lượn. Các cấu trúc thường không đối xứng, cửa ra vào và cửa sổ thường có mái vòm dốc. Bề mặt có các thiết kế được làm bằng đất nung, ngói tráng men nhiều màu sắc. Các tòa nhà có màu sắc gợi nhớ đến thiên nhiên, như nâu, vàng, xanh lam và xanh lục.
  • Phong cách Art Deco: Art Deco được hình thành vào thời điểm giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Hai yếu tố lịch sử và xu hướng thời đại này hòa quyện lại với nhau, tạo ra phong cách thiết kế Art Deco ở giữa hai giai đoạn chuyển mình của xã hội thời bấy giờ. Kiến trúc Art Deco đối nghịch với phong cách Art Nouveau với các hình khối lớn như khối trụ, hộp, giật cấp, loại bỏ các thức cột cổ điển, đầu cột để trơn hoặc có trang trí họa tiết cách điệu, sử dụng đa dạng vật liệu, các vật liệu mới, hiện đại của ngành công nghiệp
  • Kiến trúc Bauhaus: Kiến trúc Bauhaus được định hình bởi các khối hình học cân đối hài hòa và nhấn mạnh vào chức năng. Với các không gian mở và nhiều kính, nó được lấy cảm hứng từ vẻ ngoài đơn giản nhưng tinh tế của phong trào Thủ công và Nghệ thuật Hoa Kỳ.
  • Kiến trúc hiện đại: Từ vựng Kiến trúc hiện đại có nhiều cách dung đồng nghĩa như Modern architecture, Modernist architecture, Modernism in architecture. Kiến trúc hiện đại là một phong cách kiến trúc dựa trên hình khối không gian phi đối xứng, sử dụng kính, thép và bê tông cốt thép. Phong cách hiện đại tuân theo chủ nghĩa công năng, chủ nghĩa tối giản và hạn chế vật trang trí.
  • Kiến trúc hậu hiện đại (Postmodern Architecture): Kiến trúc hậu hiện đại, đôi khi được gọi là “PoMo”, là một phong cách hoặc phong trào nổi lên vào những năm 1960 như một phản ứng chống lại phong cách truyền thống, cổ điển và tìm cách làm cho các tòa nhà trở nên năng động và vui nhộn. So với trường phái thiết kế Hiện đại chỉ gồm những đường thẳng, trường phái Hậu hiện đại xuất hiện thêm đường tròn và đường parabol.
  • Kiến trúc giải tỏa kết cấu (Deconstructivism Architecture): Như chính cái tên của nó, phong cách Deconstructivism không theo “quy tắc” hay có tính thẩm mỹ cụ thể nào, cũng không phải là một sự nổi loạn chống lại xã hội song đề. Nó đơn giản chỉ là sự giải phóng những khuôn khổ có sẵn, là sự bất cân đối, có vẻ lộn xộn, bất hài hòa. Kiến trúc giải tỏa kết cấu gây nên cảm giác bất ổn định cho người xem, nhưng cũng gây ra nhiều thích thú vì sự mới lạ.
  • Phong cách Byzantine: Kiến trúc Byzantine là một phong cách kiến trúc xuất phát từ Constantinopolis, thủ đô của đế quốc Đông La Mã. Tiêu biểu bởi các mái vòm hình tròn và các mái vòm lớn, dung tường gạch và đá hoa cương, bên trong trang trí bằng hai màu chính là vàng và lam.
  • Kiến trúc Phục Hưng (Renaissance architecture): Kiến trúc Phục hưng là kiến trúc Châu Âu trong khoảng thời gian từ đầu thế kỷ 14 đến đầu thế kỷ 16 ở các vùng khác nhau, thể hiện sự hồi sinh và phát triển có ý thức của một số yếu tố của văn hóa vật chất và tư tưởng Hy Lạp, La Mã cổ đại. Đặc điểm của các tòa nhà phong cách kiến trúc Phục hưng sử dụng các quy tắc trật tự cổ điển, tỷ lệ chiều cao và chiều rộng chính xác về mặt toán học kết hợp sự cân xứng, tỷ lệ và hài hòa. Cột, chân tường, vòm, hốc và mái vòm được sử dụng một cách chuẩn xác.

Biệt thự tiếng anh là gì?

Khi được hỏi “Biệt thự tiếng anh là gì”, hầu hết ai cũng biết đó là từ “Villa”. Tuy nhiên bạn cần hiểu định nghĩa về một ngôi biệt thự như thế nào. Biệt thự (villa) là công trình nhà ở được xây dựng tách biệt trên mảnh đất rộng bao quanh bởi tường rào, là sự kết hợp giữa ngôi nhà lớn với thiết kế sang trọng và sân vườn có lối đi.

Tại Nước Ta, cụm từ biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang sử dụng một cách dễ chịu và thoải mái hơn, dùng để chỉ những ngôi nhà có diện tích quy hoạnh lớn, có phong cách thiết kế kiến trúc thẩm mỹ và nghệ thuật cao, phối hợp với hồ bơi hoặc sân vườn .Biệt thự tiếng anh là gì

Có rất nhiều người hỏi “Villa và biệt thự khác nhau chỗ nào?”

Như đã nói ở trên, biệt thự ở Việt Nam định nghĩa khác đôi chút so với nghĩa của nó, nên mọi người nghĩ villa và biệt thự khác nhau. Thực tế, chúng là một. Và một cấp cao hơn villa chính là từ “mansion”. Mansion có thể gọi là siêu biệt thự với diện tích xây dựng và khuôn viên cực lớn được thiết kế với vẻ đẹp lung linh, dành cho những chủ nhân cực kỳ giàu có.

Phân loại các loại hình biệt thự

Ngoài cách phân loại biệt thự cao cấp theo phong thái kiến trúc như biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang cổ điển classical villa biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang tân cổ điển neo-classical villa biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang tân tiến modern villa biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang còn được phân thành nhiều loại theo công suất đặc thù : Biệt thự phố biệt thự cao cấp liền kề biệt thự nghỉ dưỡng vườn biệt thự nghỉ dưỡng nghỉ ngơi biệt thự nghỉ dưỡng đơn lập biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang tuy nhiên lập biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang tứ lập biệt thự nghỉ dưỡng mini biệt thự cao cấp du lịch ,

  • Biệt thự phố: từ vựng tiếng anh cho từ biệt thự phố khá mơ hồ, bạn có thể gọi nó là “Town villa” hoặc dùng chung từ townhome/townhouse với nghĩa nhà phố.
  • Biệt thự vườn (garden villa): Biệt thự vườn là biệt thự được xây dựng trên khoảng đất rộng lớn, cả 4 mặt đều tiếp xúc với thiên nhiên như vườn cây, tiểu cảnh, đài phun nước, bể bơi, được xây dựng trên khoảng đất rộng lớn có sân vườn rộng và mật độ xây dựng thấp. Biệt thự vườn ở thành phố thường có chi phí cao hơn, diện tích đất hạn hẹp hơn biệt thự ở nông thôn do giá đất đắt đỏ.
  • Biệt thự đơn lập (Detached Villa): Biệt thự đơn lập đứng độc lập trên mảnh đất 4 mặt đều thoáng, biệt thự được xây giữa khu đất, xung quanh là cảnh quan, sân vườn. Diện tích thường từ 288m2 đến 497m2.
  • Biệt thự song lập: Khi được hỏi “biệt thự song lập tiếng anh là gì”, sẽ có nhiều câu trả lời khác nhau nhưng đồng nghĩa như Duplex/Twin/Semi-detached Villa. Biệt thự song lập là kiểu biệt thự ghép khối gồm 2 nhà tách biệt đối xứng, liền kề và chung nhau kiến trúc nhưng đối xứng. Với ý tưởng là thiết kế một ngôi nhà có ba mặt sân vườn và một mặt tường chung, thiết kế đối xứng sang ngôi nhà thứ 2.
  • Biệt thự du lịch (tourist villa): Biệt thự du lịch là loại hình biệt thự sử dụng với mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch. Biệt thự du lịch thường được trang bị đầy đủ thiết bị, tiện nghi để khách thuê có thể sử dụng trong thời gian lưu trú. Biệt thự du lịch thường ở những địa điểm du lịch nổi tiếng như biệt thự nghỉ dưỡng và thường có mục đích sử dụng khác hẳn với các loại biệt thự khác. Mỗi biệt thự du lịch thường có 3 biệt thự trở lên.

biệt thự cổ điển

Từ vựng tiếng anh các chi tiết kiến trúc

Lô gia tiếng anh là logia, khi Việt hóa cụm từ này được giữ nguyên cách đọc. Logia là phần không gian được xây âm vào bên trong lòng của công trình và được che chắn 2 bên. Khác với lô gia thì ban công (tiếng anh là balcon) là phần không gian được xây nhô ra bên ngoài công trình nhằm tăng diện tích sử dụng.

Xem cách phân biệt ban công và lô gia tại đây .

Bậc tam cấp tiếng anh là stairs hoặc three-step staircase. Bậc tam cấp là nơi kết nối phần sân với nền nhà, hoặc là nơi kết giao nhau giữa phòng khách và phòng bếp… Mục đích để khi xây nâng một nền cao hơn nền còn lại vẫn thuận tiện cho việc di chuyển. Mặc dù gọi là tam cấp nhưng ngày nay bậc tam cấp có thể có 1, 2, 3 bậc hoặc nhiều hơn tùy vào độ cao chênh lệch giữa 2 nền và kích thước phong thủy.

bậc tam cấp

Kiến An vẫn đang liên tục cập nhật các thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành kiến trúc:

Sân vườn tiếng anh là gì?

Tiểu cảnh tiếng anh là gì ?Khuôn viên tiếng anh là gì ?Diện tích kiến thiết xây dựng tiếng anh là gì ?