Bretagne – Wikipedia tiếng Việt

Đối với những định nghĩa khác, xem Bretagne ( xu thế )

Bretagne là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Côtes-d’Armor, Finistère, Ille-et-Vilaine và Morbihan. Thủ phủ của vùng này là thành phố Rennes.

Tiếp giáp với biển Manche ở phía Bắc và Vịnh Biscay ở phía Nam, vùng Bretagne nằm ở vị trí Tây Bắc nước Pháp, nằm sắt cạnh với hai vùng Normandie và vùng Pays de la Loire .

Vùng Bretagne là một bán đảo cực Tây của nước Pháp. Nhà thám hiểm cổ đại Pythéas (330 Trước Công Nguyên) khi đặt chân đến đây đã gọi vùng đất này là Kyrtoma. Vùng đất này tập trung nhiều người Gaulois và người Celt. Nhưng từ sự di cư những người Celt khác, đến từ Anh Quốc, mới hình thành nên tên gọi ngày nay cho dân cư vùng này: người Bretons
Trước thế kỷ VIII, lãnh thổ của người Bretons chỉ trải dài đến phần lục địa của vùng Bretagne hiện nay. Rennes và Nantes là những quận của người Frank cai trị lãnh thổ Neustria. Hai vùng đất này sau đó bị sáp nhập vào Bretagne sau các cuộc xâm lược, trở thành các tiểu quốc Frank cai trị bởi người Bretons.
Vương quốc Bretagne là một thể chế chính trị tương đối bất ổn trong lịch sử của vùng Bretagne, ra đời năm 851. Sự xâm lăng của người Viking cuối những năm 930 đã mở ra một thời kì lãnh địa cho vùng đất này, cho tới khi được sáp nhập vào Pháp năm 1532.
Khi được sáp nhập vào lãnh thổ Pháp, vùng đất này vẫn được quyền tự trị và được hưởng nhiều ưu tiên cho đến Cách mạng Pháp năm 1789. Nó được phân tách ra vào năm 1790 thành 5 tỉnh như hiện nay, trước khi chính thức trở thành một vùng hành chính bao gồm 5 tỉnh vào năm 1955.

Mã tỉnh Tỉnh Thủ phủ Diện tích (km²) Dân số (2009) Mật độ dân số (người/km²)
22 Côtes-d’Armor Saint-Brieuc 6 878 587 519 85
56 Morbihan Vannes 6 823 716 182 105
35 Ille-et-Vilaine Rennes 6 775 977 489 144
29 Finistère Quimper 6 733 893 914 133
Vùng Bretagne Rennes 27 290 3 175 064 117

Các thành phố lớn nhất[sửa|sửa mã nguồn]

Mã bưu chính Thành phố Tỉnh Dân số Xếp hạng toàn quốc
35000 Rennes Ille-et-Vilaine 206.655 10
29200 Brest Finistère 142.097 19
29000 Quimper Finistère 63.929 71
56100 Lorient Morbihan 58.148 75
56000 Vannes Morbihan 52.983 91
35400 Saint-Malo Ille-et-Vilaine 48.211 107
22000 Saint-Brieuc Côtes-d’Armor 45.879 127
56100 Lanester Morbihan 22.490 360
35300 Fougères Ille-et-Vilaine 20.678 364
29900 Concarneau Finistère 20.096 417

Vùng Bretagne là vùng đất ôn đới mang đặc trưng của khí hậu đại dương, với sự chênh lệch nhiệt độ không quá lớn giữa mùa đông và mùa hè. Gió Tây Bắc là loại gió thổi tiếp tục ở đây. Đặc trưng của khí hậu nơi đây là những cơn mưa nhẹ tiếp tục. Trong một ngày hoàn toàn có thể thấy khung trời quang mây xen kẽ với xám xịt. Tương tự với những vùng duyên hải khác, khí hậu hải dương ôn đới, có sự độc lạ giữa thời tiết của những khu vực giáp bờ biển và những thành phố cách đó vài km. Khí hậu vùng Bretagne cũng có sự phân hóa giữa phía Bắc và phía Nam của vùng. Khí hậu này giữ cho vùng Bretagne có một mức nhiệt tương đối quân bình trong suốt một năm, dù những mùa trong năm là rõ nét. Riêng mùa đông ở đây, thời tiết cũng ít lạnh hơn so với những vùng lân cận. Lượng mưa ở đây chỉ cao hơn một chút ít so những vùng xung quanh. Gió Tây và gió Tây Bắc thường đưa những hiện tượng kỳ lạ thời tiết cực đoan hướng về miền Bắc, và Trung nước Pháp, mà trong đó vùng Bretagne chịu ảnh hưởng tác động rõ ràng nhất .

Nhân khẩu học[sửa|sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ chính thức của vùng Bretagne là tiếng Pháp và tiếng Breton, vốn là ngôn từ truyền thống cuội nguồn của người Breton. Hiện nay, ngôn từ này vẫn được 206 000 người sử dụng. Các biển hướng dẫn, tên đường ở những thành phố trong vùng Bretagne đều có dạng song ngữ : Pháp-Breton
Biển chỉ đường song ngữ Pháp-Breton
Món hàu đất Cancale

Ẩm thực vùng Bretagne không thể thiếu sự xuất hiện của các nguyên liệu hải sản, vổn nổi tiếng từ thế kỉ 19 với sự phát triển của ngành du lịch trong vùng. Các sản phẩm từ việc đánh bắt, thường được bày bán rộng rãi ở các khu thương mại. Một số loại hải sản nổi tiếng ở vùng này có thể tìm thấy như: nhện biển, rong biển, cá biển các loại…

Nghề nuôi hàu rất thông dụng ở Bretagne, hoàn toàn có thể thuận tiện tìm mua ở những shop, hay ngay gần những bờ biển, nơi mà hầu hết những người đánh bắt cá bày bán những sạp hàng hải sản của họ, thường là gần những hải cảng .Đây cũng là một trong những vùng đi đầu của nước Pháp trong việc trồng trọt 1 số ít loại rau củ, nổi bật là bắp cải .

Món ăn nổi tiếng nhất của vùng Bretagne là các loại bánh crêpe, nổi tiếng nhất là loại làm từ bột kiều mạch, mà người dân Pháp thường gọi là lúa mì đen (Blé Noir), trứng, sữa, dầu ăn. Theo truyền thống, loại bánh này dùng để cuốn bên ngoài xúc xích, người ta cũng tìm thấy các loại bánh crêpe với trứng, jambon, phô mai hay bơ, nhưng đôi khi cũng có nhân hải sản, cá, dồi lợn, tỏi tây…

Người breton cũng rất ưa chuộng các loại bánh ngọt, nổi tiếng nhất là: quatre-quatre, far breton, kouign amann (làm từ bột mì, đường và bơ lạt)

Món cortriade là một loại súp hải sản, ăn kèm rau các loại rau củ và hương liệu. Nó nổi tiếng tương tự như súp Bouillabaisse của vùng Méditerrannée

Kig ha farz, món hầm rất được ưa chuộng được làm từ rau củ và bột kiều mạch.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]